Mang côn nhị khúc có bị cấm không

      92

Quy định về xử phạt khi mang theo vũ khí thô sơ? Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ? Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ


Trong xã hội phát triển như hiện nay không tránh được các tệ nạn xã hội do chủ thể là những cá nhân với mục đích lợi nhuận riêng mà buôn bán trái phép và sử dụng những vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ chưa đúng với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017 được ban hành để làm rõ những điều kiện, trách nhiệm khi sử dụng các loại trang bị vũ khí đó.

Bạn đang xem: Mang côn nhị khúc có bị cấm không

*
*

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Tóm tắt câu hỏi:

Cho cháu hỏi là nếu như người bình thường không phải võ sỹ, không phải võ sư. Khi mang theo côn nhị khúc trong người hoặc trong cốp xe gặp công an liệu có bị phạt gì không ạ?

1. Quy định về xử phạt khi mang theo vũ khí thô sơ 

Cơ sở pháp lý:

– Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017

– Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định về vũ khí như sau:

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

…….

Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 3 Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA quy định về vũ khí thể thao dùng trong luyện tập và thi đấu thể thao như sau:


Điều 3. Vũ khí thể thao dùng trong tập luyện, thi đấu thể thao

1. Vũ khí thể thao bao gồm các loại súng, đạn dùng cho các loại súng này và các loại vũ khí thô sơ dùng để tập luyện và thi đấu thể thao.

2. Các loại súng quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay dùng trong tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ dùng trong tập luyện và thi đấu thể thao.

Căn cứ vào các quy định trên thì côn nhị khúc thuộc trường hợp vũ khí thô sơ 

Tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:

– Quân đội nhân dân;

– Dân quân tự vệ;

– Cảnh sát biển;

– Công an nhân dân;

– Cơ yếu;

– Kiểm lâm, Kiểm ngư;

– An ninh hàng không;

– Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

– Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

– Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

Căn cứ theo quy định trên, bạn không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ. Việc bạn mang côn nhị khúc khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm pháp luật. Bạn có thể bị xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;


b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau; …”

Tuy nhiên, đối với trường hợp bạn mang nhị khúc để sử dụng luyện tập nơi công cộng thì không vi phạm pháp luật. Khi bạn mang nhị khúc mà có hành vi nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác thì mới bị xử phạt hành chính. Khi bạn bị lực lượng chức năng kiểm tra thì bạn phải chứng minh là bạn mang theo nhị khúc với mục đích luyện tập và không nhằm mục đích khác.

2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

– Người được phép sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và các công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo quy định tại Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Người sử dụng trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải dùng theo đúng thẩm quyền, đối tượng và phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí áp dụng khi sử dụng, Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng

– Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định như là phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao; Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án; Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.


– Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình gồm các trách nhiệm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định; Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng; Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng; Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao

– Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.

– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Vệ Sinh Lòng Giặt Panasonic Có Thể Nhiều Người Đã Bỏ Qua

– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.


– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ khi sử dụng phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.

Theo đó, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và các công cụ hỗ trợ phải được đảm bảo về các loại giấy phép sử dụng, tuân thủ theo pháp luật và sử dụng vào đúng mục đích và quyền hạn

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ

– Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

– Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

– Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.

– Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

– Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.


– Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

– Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.

– Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

– Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

– Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ